Góc luật của bạn

"Cuộc sống vốn nhiều cạm bẫy, đồng hành cùng Góc luật để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho bạn."

Nơi giải đáp mọi vướng mắc pháp lý cho bạn

"Không thể nào thay đổi ngày hôm qua, nhưng ngày hôm nay vẫn còn cơ hội."

Mang đến lợi ích mọi nhà

"Nghị lực bền bỉ, có thể chinh phục mọi thử thách."

Chắp cánh ước mơ bền vững

"Cuộc sống là do những gì bạn tạo nên, vẫn luôn như thế và mãi mãi như thế."

Thông tin liên hệ

Email: luatsutuvan.lawfirm@gmail.com; Hotline: 036 3815 899-0909842156

Wednesday, December 19, 2018

Mức lương tối thiểu năm 2019


Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc tại Doanh nghiệp từ ngày 01/01/2019

Bài viết liên quan:
---------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 có hiệu lực ngày 1/1/2019 quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc tại Doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
b) Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
c) Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
d) Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Mức lương tối thiểu vùng quy định ở trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định pháp luật.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 0909842156 - luatsutuvan.lawfirm@gmail.com

Friday, December 7, 2018

Nghĩa vụ bảo lãnh của Chủ đầu tư trong bán nhà ở hình thành trong tương lai





--------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
--------------------------------------------------------
Nghĩa vụ bảo lãnh của Chủ đầu tư trong bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

Khoản 2 Điều 26 Luật nhà ở 2014 quy định Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm:
“2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.”
Khoản 1 Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản quy định việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:
“Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.”

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2017/TT-NHNN hướng dẫn Luật kinh doanh bất động sản quy định: “1. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó ngân hàng thương mại cam kết với bên mua, bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không hoàn lại hoặc hoàn lại không đầy đủ số tiền đã nhận ứng trước và các khoản tiền khác theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết cho bên mua; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng thương mại.
2. Công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là ngân hàng thương mại:
(i) Trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
(ii) Không bị cấm thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt.
b) Ngân hàng Nhà nước công bố công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng thương mại không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị loại khỏi danh sách vẫn phải tiếp tục thực hiện các thỏa thuận, cam kết đã ký về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.”

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 0909842156 – 0363815899
Trân trọng!

Wednesday, December 5, 2018

Mẫu giấy xác nhận đang tham gia BHXH



BẢO HIỂM XÃ HỘI …………….
BẢO HIỂM XÃ HỘI ……………………
Số :             /GXN-BHXH


Văn bản liên quan:







CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập  - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày      tháng    năm


GIẤY XÁC NHẬN
ĐANG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

          Bảo hiểm xã hội ………………… xác nhận:
Ông (Bà) : ……………………..……….Sinh ngày: …………………....................
Số CMND  :……………………………Số sổ BHXH…….……………….............
Hiện đang tham gia BHXH từ tháng…..…năm …..… đến  tháng ..…….năm ….....
                                                                                          GIÁM ĐỐC
                                                                               (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)






Lưu ý:
-          Áp dụng đối với phiếu GNHS 308.
-          xác nhận đến tháng đóng đủ tiền BHXH.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 0909842156 - 0363815899

Thời điểm xuất hóa đơn GTGT


Câu hỏi: Công ty Tôi đã ký Hợp đồng dịch vụ vận chuyển hàng hóa với đối tác. Theo thỏa thuận tại Hợp đồng, bên sử dụng dịch vụ sẽ thanh toán trước cho Bên cung cấp dịch vụ tổng giá trị Hợp đồng ngay sau khi ký Hợp đồng 5 ngày và Bên đối tác đã thanh toán xong tiền dịch vụ. Còn 10 ngày nữa mới hoàn thành xong dịch vụ, nhưng Bên đối tác cứ yêu cầu Công ty Tôi phải xuất hóa đơn. Vì một số lý do nên hiện tại Công ty chưa xuất hóa đơn được. Góc luật cho Tôi hỏi, thời điểm công ty tôi phải xuất hóa đơn là thời điểm nào? Công ty chúng tôi có bị phạt nếu lập hóa đơn sai thời điểm không?
Trả lời:
Lời đầu tiên, Góc Luật Của Bạn gửi lời cảm ơn đến Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Câu hỏi của Quý khách hàng, Góc Luật trả lời như sau:
------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
2. Quy chế cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa
--------------------------------------------
1.      Thời điểm lập hóa đơn:
Căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định ngày lập hóa đơn như sau:
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.      Chế tài xử lý trong trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm:
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 11 thông tư 10/2014/TT-BTC quy định như sau:
“a.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
a.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.”

             Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 0909842156 - 0363815899
             Trân trọng!

Tuesday, December 4, 2018

Thời hạn đóng Bảo hiểm xã hội và các chế tài áp dụng khi vi phạm


Câu hỏi: Tôi đã ký Hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng và đã làm việc cho công ty được 5 tháng, Tôi chưa từng đóng BHXH. Nhưng hiện tại vẫn chưa được Công ty đóng bảo hiểm xã hội. Góc luật cho Tôi hỏi như vậy Công ty có vi phạm không? Và chế tài xử lý như thế nào (nếu có). Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:
Lời đầu tiên, Góc Luật Của Bạn gửi lời cảm ơn đến Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Chúng tôi. Theo câu hỏi của Quý khách hàng, Góc luật trả lời như sau:
BÀI VIẾT LIÊN QUAN: 
1. CÁC KHOẢN TRỢ CẤP PHÚC LỢI KHÔNG PHẢI ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ 1/1/2018
2. Chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con
------------------------------------------------------------------------------

Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng người sử dụng lao động có nghĩa vụ nộp hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Trường hợp Quý độc giả đã làm việc tại công ty được 5 tháng nhưng Công ty vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn là không đúng quy định pháp luật.

Trường hợp Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội đúng thời hạn quy định sẽ phải chịu chế tài quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:
1.      Phạt tiền: Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2.      Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định.

Trên đây là giải đáp thắc mắc Quý độc giả trường hợp trên.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: 090842156 - 036815899

CÁC KHOẢN TRỢ CẤP PHÚC LỢI KHÔNG PHẢI ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ NĂM 2018


Câu hỏi: Em đang làm hồ sơ bảo hiểm xã hội cho nhân viên. Góc luật cho Em hỏi khoản tiền trợ cấp nào của người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không ạ?

Trả lời: Góc luật đã nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề này, nên hôm nay Góc Luật Của Bạn trả lời câu hỏi của các Quý khách hàng như sau:
-----------------------------------------------
Bài viết liên quan:
1. Chế độ thai sản của lao động nữ
2. Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
----------------------------------------------
Căn cứ Bộ luật lao động và Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội và Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

1.      Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động.
2.      Tiền thưởng sáng kiến.
3.      Tiền ăn giữa ca.
4.      Các khoản hỗ trợ xăng xe.
5.      Điện thoại.
6.      Đi lại.
7.      Tiền nhà ở.
8.      Tiền giữ trẻ.
9.      Nuôi con nhỏ.
10.  Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết.
11.  Người lao động có người thân kết hôn.
12.  Sinh nhật của người lao động.
13.  Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
14.  Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
      Trên đây là quy định pháp luật liên quan đển khoản trợ cấp, phúc lợi không phải đóng bảo hiểm xã hôi. 
      Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: Ms. Lành 0909842156 - 0363815899
      Trân trọng!


Monday, January 1, 2018

Quy chế về cấp phép nhập khẩu hàng hóa

QUY CHẾ
VỀ CẤP PHÉP NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nguyên tắc cơ bản, hình thức, thủ tục cấp phép nhập khẩu hàng hóa của các cơ quan cấp phép nhập khẩu đối với đối tượng nhập khẩu những hàng hóa thuộc diện quản lý nhập khẩu theo giấy phép.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. "Thủ tục cấp phép nhập khẩu" là quy trình, thủ tục có liên quan đến việc cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa, từ thủ tục về hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu đến quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và ra quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu.
2. "Cơ quan cấp phép nhập khẩu" là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. "Đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu" là các tổ chức, cá nhân được quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. "Cấp giấy phép nhập khẩu tự động" là hình thức cấp phép được áp dụng trong những điều kiện cụ thể nhưng không nhằm gây hạn chế việc nhập khẩu và trong đó hồ sơ đề nghị cấp phép được chấp thuận phù hợp với các quy định tại Điều 4 Quy chế này.
5. "Cấp giấy phép nhập khẩu không tự động" là hình thức cấp phép nhập khẩu ngoài phạm vi cấp giấy phép nhập khẩu tự động.
6. "Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý nhập khẩu theo giấy phép" do Thủ tướng Chính phủ quy định cho từng thời kỳ, trừ danh mục hàng hóa thuộc diện cấp giấy phép nhập khẩu tự động.
Điều 3. Nguyên tắc cấp phép nhập khẩu
1. Minh bạch hóa thủ tục cấp phép nhập khẩu
a) Việc cấp phép nhập khẩu phải được quy định đơn giản, minh bạch và khách quan.
b) Cơ quan cấp phép nhập khẩu phải thông báo cụ thể những tài liệu, thông tin cần có trong hồ sơ đề nghị cấp phép để đối tượng đề nghị cấp phép biết, thực hiện. Mọi quy định, thông tin liên quan đến thủ tục đề nghị cấp phép nhập khẩu, bao gồm điều kiện để tổ chức, cá nhân được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp phép; cơ quan cấp phép; danh mục hàng hóa thuộc diện cấp phép nhập khẩu phải được đăng Công báo chậm nhất là hai mươi mốt ngày (21 ngày) trước khi các quy định đó có hiệu lực pháp lý, đồng thời phải được đăng tải trên trang web của cơ quan cấp phép nhập khẩu và niêm yết công khai tại cơ quan cấp phép đó. Mọi trường hợp ngoại lệ hoặc thay đổi quy định liên quan đến thủ tục cấp phép nhập khẩu hoặc danh mục mặt hàng thuộc diện cấp phép nhập khẩu đều phải được công bố theo cách thức và trong thời hạn nêu trên.
2. Thủ tục nộp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu và thủ tục gia hạn giấy phép nhập khẩu
a) Đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu chỉ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu tới một cơ quan. Trong trường hợp nhất thiết phải tiếp cận nhiều cơ quan thì số cơ quan này không được quá ba (3) cơ quan.
b) Thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hoặc thủ tục gia hạn giấy phép nhập khẩu (nếu có) phải được quy định đơn giản, rõ ràng. Hạn nộp hồ sơ (nếu có), phải được quy định tối thiểu là hai mươi mốt ngày (21 ngày) trước khi hết hạn nộp hồ sơ và có thể được gia hạn trong trường hợp cơ quan cấp phép nhập khẩu chưa nhận đủ số hồ sơ trong thời hạn này. Nội dung đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc gia hạn giấy phép nhập khẩu cần được quy định đơn giản, rõ ràng.
c) Cơ quan cấp phép nhập khẩu không được từ chối hồ sơ đề nghị cấp phép vì những sai sót nhỏ về thông tin, với điều kiện những sai sót này không làm thay đổi những nội dung quan trọng và cơ bản của hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu. Trong trường hợp có sai sót hoặc nhầm lẫn trong tài liệu hoặc thủ tục, cơ quan cấp phép nhập khẩu có thể có thông báo nhắc nhở hoặc cảnh cáo ở mức độ phù hợp, nếu những sai sót hoặc nhầm lẫn này không nhằm mục đích gian lận hoặc do quá cẩu thả.
d) Trong trường hợp việc cấp phép nhập khẩu bị từ chối, cơ quan cấp phép phải công bố rõ lý do.
đ) Không được từ chối việc thông quan hàng nhập khẩu đã được cấp phép chỉ vì có sự khác biệt nhỏ về giá trị, số lượng hay trọng lượng so với con số ghi trên giấy phép do sự chênh lệch phát sinh trong quá trình giao hàng, do tính chất của việc xếp dỡ hàng rời và những khác biệt nhỏ khác phù hợp với thực tiễn thương mại bình thường.
e) Việc tiếp cận ngoại hối để tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép được áp dụng bình đẳng như đối với hàng hóa nhập khẩu không chịu sự điều chỉnh của giấy phép nhập khẩu và phải phù hợp với quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
CHƯƠNG II
HÌNH THỨC CẤP PHÉP NHẬP KHẨU
Điều 4. Cấp phép nhập khẩu tự động
Việc cấp phép nhập khẩu tự động, ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc chung tại Điều 3 Quy chế này, còn phải thực hiện theo các quy đinh sau :
1. Mọi đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu nếu đáp ứng được các yêu cầu pháp lý liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện cấp giấy phép nhập khẩu tự động đều được nộp hồ sơ và được cấp giấy phép nhập khẩu tự động.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu tự động được nộp cho cơ quan cấp phép trước khi hàng hóa được thông quan.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu tự động hợp lệ được cơ quan cấp phép nhập khẩu chấp thuận ngay sau một khoảng thời gian hợp lý về mặt thủ tục hành chính, nhưng tối đa không quá mười ngày (10 ngày) làm việc, kể từ khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ; hàng hoá chỉ được thông quan sau khi có giấy phép nhập khẩu tự động.
Quy định về bộ hồ sơ hợp lệ do cơ quan cấp phép công bố rõ ràng, cụ thể theo cách thức quy định tại Điều 3 Quy chế này.
4. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại, căn cứ tình hình và nhu cầu thực tế và sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan, công bố hoặc điều chỉnh Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép tự động và việc cấp phép nhập khẩu loại hàng hoá này. Trong trường hợp không cần thiết, việc áp dụng giấy phép nhập khẩu tự động phải được bãi bỏ ngay.
Điều 5. Cấp phép nhập khẩu không tự động
Việc cấp phép nhập khẩu không tự động ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc tại Điều 3 Quy chế này còn phải thực hiện theo các quy định sau :
1. Trong trường hợp giấy phép được sử dụng để quản lý hạn ngạch nhập khẩu hoặc để thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu khác thì giấy phép không được tạo thêm trở ngại đối với hàng nhập khẩu. Thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động được quy định phù hợp về quy mô và thời hạn áp dụng các biện pháp quản lý nhập khẩu và không gây phức tạp để thực thi biện pháp quản lý nhập khẩu đó.
2. Trong trường hợp việc cấp phép không nhằm mục đích hạn chế số lượng, cơ quan cấp phép công bố cơ sở của việc cấp phép nhập khẩu để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được biết.
3. Trường hợp hạn ngạch nhập khẩu được phân bổ theo nước cung cấp, cơ quan cấp phép nhập khẩu của Việt Nam phải công bố kịp thời tổng số lượng hạn ngạch đối với hàng hóa nhập khẩu tính theo số lượng hoặc trị giá, thời gian bắt đầu và kết thúc việc cấp hạn ngạch để Chính phủ các nước cung cấp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được biết.
4. Mọi đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu đều bình đẳng trong việc nộp hồ sơ và trong quá trình xem xét để được cấp phép. Trường hợp đối tượng nộp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu bị từ chối cấp phép thì cơ quan cấp phép nhập khẩu phải thông báo lý do không chấp thuận; đối tượng đề nghị cấp phép được quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền cấp phép và đề nghị cơ quan này xem xét lại việc từ chối cấp phép theo các quy định của pháp luật về cấp phép nhập khẩu.
5. Nếu việc cấp phép nhập khẩu được thực hiện theo nguyên tắc hồ sơ nộp trước được xét trước thì trừ những trường hợp ngoại lệ vì lý do bất khả kháng, thời gian xem xét hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu không được vượt quá ba mươi ngày (30 ngày), kể từ khi cơ quan quản lý nhập khẩu nhận được bộ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cơ quan quản lý nhập khẩu xét tất cả các hồ sơ đồng thời thì thời hạn xem xét không được vượt quá sáu mươi ngày (60 ngày), kể từ ngày hết hạn nộp sồ sơ đã công bố.
6. Thời hạn hiệu lực của giấy phép phải hợp lý, không được quá ngắn đến mức việc nhập khẩu trở nên không khả thi. Thời hạn hiệu lực cũng không được quy định ở mức loại trừ việc nhập khẩu từ những nguồn hàng xa, trừ trường hợp cần phải đưa hàng hóa về ngay để đáp ứng những yêu cầu ngắn hạn ngoài dự kiến.
7. Các cơ quan quản lý nhập khẩu không được ngăn cản việc nhập khẩu phù hợp với nội dung giấy phép nhập khẩu cũng như việc sử dụng hết hạn ngạch đã được cấp.
8. Khi cấp phép nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhập khẩu cần lưu ý đến nguyện vọng của đối tượng đề nghị được cấp giấy phép với số lượng hợp lý, và phù hợp thực tiễn kinh doanh.
9. Khi cấp phép nhập khẩu, cơ quan quản lý nhập khẩu cần xây dựng quy trình xem xét quá trình hoạt động nhập khẩu của đối tượng đề nghị cấp phép và thành tích thực hiện các giấy phép nhập khẩu được cấp trong một khoảng thời gian trước đó (tối đa là 02 năm). Trường hợp các giấy phép này không được thực hiện đầy đủ, cơ quan quản lý nhập khẩu sẽ điều tra nguyên nhân để xem xét và cân nhắc khi cấp giấy phép nhập khẩu mới. Cơ quan quản lý nhập khẩu cũng cần xem xét các nguyên tắc, quy định hiện hành và thực tiễn kinh doanh của ngành hàng liên quan để việc phân bổ hạn ngạch và việc cấp giấy phép cho các nhà nhập khẩu mới được thực hiện một cách hợp lý.
10. Trường hợp hạn ngạch nhập khẩu được phân bổ theo giấy phép không gắn với điều kiện về nước cung cấp hàng hóa thì đối tượng được cấp phép có quyền lựa chọn nguồn cung ứng. Nếu hạn ngạch nhập khẩu có gắn với điều kiện về nước cung cấp hàng hóa thì giấy phép nhập khẩu phải ghi rõ nước hoặc những nước mà đối tượng được phép nhập khẩu hàng về Việt Nam.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ: Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy sản, Văn hóa - Thông tin, Y tế, Bưu chính, Viễn thông, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Hải quan và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền trong việc cấp phép nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan và phối hợp với Bộ Thương mại giám sát việc thực hiện Quy chế này.

2. Bộ Thương mại chủ trì giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này của các Bộ, ngành hữu quan; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý những trường hợp hướng dẫn và thực hiện không phù hợp Quy chế này và nhưng vấn đề vượt thẩm quyền các Bộ, ngành liên quan; là cơ quan đầu mối cung cấp thông tin về cấp phép nhập khẩu tới ủy ban về cấp phép nhập khẩu của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các nước thành viên WTO phù hợp với các nghĩa vụ thông báo tại Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO khi Việt Nam là thành viên của tổ chức này.

 
loading...