QUY
CHẾ
VỀ
CẤP PHÉP NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định các nguyên tắc cơ bản, hình thức, thủ tục cấp phép nhập khẩu
hàng hóa của các cơ quan cấp phép nhập khẩu đối với đối tượng nhập khẩu những
hàng hóa thuộc diện quản lý nhập khẩu theo giấy phép.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1.
"Thủ tục cấp phép nhập khẩu" là quy trình, thủ tục có liên quan đến
việc cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa, từ thủ tục về hồ sơ đề nghị cấp phép nhập
khẩu đến quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và ra quyết định của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép nhập khẩu.
2.
"Cơ quan cấp phép nhập khẩu" là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3.
"Đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu" là các tổ chức, cá nhân được
quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4.
"Cấp giấy phép nhập khẩu tự động" là hình thức cấp phép được áp dụng
trong những điều kiện cụ thể nhưng không nhằm gây hạn chế việc nhập khẩu và
trong đó hồ sơ đề nghị cấp phép được chấp thuận phù hợp với các quy định tại Điều
4 Quy chế này.
5.
"Cấp giấy phép nhập khẩu không tự động" là hình thức cấp phép nhập khẩu
ngoài phạm vi cấp giấy phép nhập khẩu tự động.
6.
"Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý nhập khẩu theo giấy phép" do
Thủ tướng Chính phủ quy định cho từng thời kỳ, trừ danh mục hàng hóa thuộc diện
cấp giấy phép nhập khẩu tự động.
Điều 3. Nguyên tắc cấp phép nhập khẩu
1. Minh bạch hóa thủ tục cấp phép
nhập khẩu
a)
Việc cấp phép nhập khẩu phải được quy định đơn giản, minh bạch và khách quan.
b)
Cơ quan cấp phép nhập khẩu phải thông báo cụ thể những tài liệu, thông tin cần
có trong hồ sơ đề nghị cấp phép để đối tượng đề nghị cấp phép biết, thực hiện.
Mọi quy định, thông tin liên quan đến thủ tục đề nghị cấp phép nhập khẩu, bao gồm
điều kiện để tổ chức, cá nhân được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp phép; cơ quan cấp
phép; danh mục hàng hóa thuộc diện cấp phép nhập khẩu phải được đăng Công báo
chậm nhất là hai mươi mốt ngày (21 ngày) trước khi các quy định đó có hiệu lực
pháp lý, đồng thời phải được đăng tải trên trang web của cơ quan cấp phép nhập
khẩu và niêm yết công khai tại cơ quan cấp phép đó. Mọi trường hợp ngoại lệ hoặc
thay đổi quy định liên quan đến thủ tục cấp phép nhập khẩu hoặc danh mục mặt
hàng thuộc diện cấp phép nhập khẩu đều phải được công bố theo cách thức và
trong thời hạn nêu trên.
2. Thủ tục nộp hồ sơ đề nghị cấp
phép nhập khẩu và thủ tục gia hạn giấy phép nhập khẩu
a)
Đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu chỉ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập
khẩu tới một cơ quan. Trong trường hợp nhất thiết phải tiếp cận nhiều cơ quan
thì số cơ quan này không được quá ba (3) cơ quan.
b)
Thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hoặc thủ tục gia hạn giấy phép nhập khẩu (nếu có) phải
được quy định đơn giản, rõ ràng. Hạn nộp hồ sơ (nếu có), phải được quy định tối
thiểu là hai mươi mốt ngày (21 ngày) trước khi hết hạn nộp hồ sơ và có thể được
gia hạn trong trường hợp cơ quan cấp phép nhập khẩu chưa nhận đủ số hồ sơ trong
thời hạn này. Nội dung đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc gia hạn giấy phép nhập
khẩu cần được quy định đơn giản, rõ ràng.
c)
Cơ quan cấp phép nhập khẩu không được từ chối hồ sơ đề nghị cấp phép vì những
sai sót nhỏ về thông tin, với điều kiện những sai sót này không làm thay đổi những
nội dung quan trọng và cơ bản của hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu. Trong trường
hợp có sai sót hoặc nhầm lẫn trong tài liệu hoặc thủ tục, cơ quan cấp phép nhập
khẩu có thể có thông báo nhắc nhở hoặc cảnh cáo ở mức độ phù hợp, nếu những sai
sót hoặc nhầm lẫn này không nhằm mục đích gian lận hoặc do quá cẩu thả.
d)
Trong trường hợp việc cấp phép nhập khẩu bị từ chối, cơ quan cấp phép phải công
bố rõ lý do.
đ)
Không được từ chối việc thông quan hàng nhập khẩu đã được cấp phép chỉ vì có sự
khác biệt nhỏ về giá trị, số lượng hay trọng lượng so với con số ghi trên giấy
phép do sự chênh lệch phát sinh trong quá trình giao hàng, do tính chất của việc
xếp dỡ hàng rời và những khác biệt nhỏ khác phù hợp với thực tiễn thương mại
bình thường.
e)
Việc tiếp cận ngoại hối để tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu theo giấy
phép được áp dụng bình đẳng như đối với hàng hóa nhập khẩu không chịu sự điều
chỉnh của giấy phép nhập khẩu và phải phù hợp với quy định hiện hành về quản lý
ngoại hối.
CHƯƠNG
II
HÌNH
THỨC CẤP PHÉP NHẬP KHẨU
Điều 4. Cấp phép nhập khẩu tự động
Việc
cấp phép nhập khẩu tự động, ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc chung tại
Điều 3 Quy chế này, còn phải thực hiện theo các quy đinh sau :
1.
Mọi đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu nếu đáp ứng được các yêu cầu pháp lý
liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện cấp giấy phép nhập khẩu tự động
đều được nộp hồ sơ và được cấp giấy phép nhập khẩu tự động.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu tự động được nộp cho cơ quan cấp phép trước
khi hàng hóa được thông quan.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu tự động hợp lệ được cơ quan cấp phép nhập khẩu
chấp thuận ngay sau một khoảng thời gian hợp lý về mặt thủ tục hành chính,
nhưng tối đa không quá mười ngày (10 ngày) làm việc, kể từ khi nhận được bộ hồ
sơ hợp lệ; hàng hoá chỉ được thông quan sau khi có giấy phép nhập khẩu tự động.
Quy
định về bộ hồ sơ hợp lệ do cơ quan cấp phép công bố rõ ràng, cụ thể theo cách
thức quy định tại Điều 3 Quy chế này.
4.
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại, căn cứ tình hình và nhu cầu
thực tế và sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan, công bố hoặc điều chỉnh
Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép tự động và việc cấp phép nhập khẩu
loại hàng hoá này. Trong trường hợp không cần thiết, việc áp dụng giấy phép nhập
khẩu tự động phải được bãi bỏ ngay.
Điều 5. Cấp phép nhập khẩu không tự
động
Việc
cấp phép nhập khẩu không tự động ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc tại
Điều 3 Quy chế này còn phải thực hiện theo các quy định sau :
1.
Trong trường hợp giấy phép được sử dụng để quản lý hạn ngạch nhập khẩu hoặc để
thực hiện các biện pháp quản lý nhập khẩu khác thì giấy phép không được tạo
thêm trở ngại đối với hàng nhập khẩu. Thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động
được quy định phù hợp về quy mô và thời hạn áp dụng các biện pháp quản lý nhập
khẩu và không gây phức tạp để thực thi biện pháp quản lý nhập khẩu đó.
2.
Trong trường hợp việc cấp phép không nhằm mục đích hạn chế số lượng, cơ quan cấp
phép công bố cơ sở của việc cấp phép nhập khẩu để các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước được biết.
3.
Trường hợp hạn ngạch nhập khẩu được phân bổ theo nước cung cấp, cơ quan cấp
phép nhập khẩu của Việt Nam phải công bố kịp thời tổng số lượng hạn ngạch đối với
hàng hóa nhập khẩu tính theo số lượng hoặc trị giá, thời gian bắt đầu và kết
thúc việc cấp hạn ngạch để Chính phủ các nước cung cấp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước được biết.
4.
Mọi đối tượng đề nghị cấp phép nhập khẩu đều bình đẳng trong việc nộp hồ sơ và
trong quá trình xem xét để được cấp phép. Trường hợp đối tượng nộp hồ sơ đề nghị
cấp phép nhập khẩu bị từ chối cấp phép thì cơ quan cấp phép nhập khẩu phải
thông báo lý do không chấp thuận; đối tượng đề nghị cấp phép được quyền khiếu nại
lên cơ quan có thẩm quyền cấp phép và đề nghị cơ quan này xem xét lại việc từ
chối cấp phép theo các quy định của pháp luật về cấp phép nhập khẩu.
5.
Nếu việc cấp phép nhập khẩu được thực hiện theo nguyên tắc hồ sơ nộp trước được
xét trước thì trừ những trường hợp ngoại lệ vì lý do bất khả kháng, thời gian
xem xét hồ sơ xin cấp phép nhập khẩu không được vượt quá ba mươi ngày (30
ngày), kể từ khi cơ quan quản lý nhập khẩu nhận được bộ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
cơ quan quản lý nhập khẩu xét tất cả các hồ sơ đồng thời thì thời hạn xem xét
không được vượt quá sáu mươi ngày (60 ngày), kể từ ngày hết hạn nộp sồ sơ đã
công bố.
6.
Thời hạn hiệu lực của giấy phép phải hợp lý, không được quá ngắn đến mức việc
nhập khẩu trở nên không khả thi. Thời hạn hiệu lực cũng không được quy định ở mức
loại trừ việc nhập khẩu từ những nguồn hàng xa, trừ trường hợp cần phải đưa
hàng hóa về ngay để đáp ứng những yêu cầu ngắn hạn ngoài dự kiến.
7.
Các cơ quan quản lý nhập khẩu không được ngăn cản việc nhập khẩu phù hợp với nội
dung giấy phép nhập khẩu cũng như việc sử dụng hết hạn ngạch đã được cấp.
8.
Khi cấp phép nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhập khẩu cần lưu ý đến nguyện vọng
của đối tượng đề nghị được cấp giấy phép với số lượng hợp lý, và phù hợp thực
tiễn kinh doanh.
9.
Khi cấp phép nhập khẩu, cơ quan quản lý nhập khẩu cần xây dựng quy trình xem
xét quá trình hoạt động nhập khẩu của đối tượng đề nghị cấp phép và thành tích
thực hiện các giấy phép nhập khẩu được cấp trong một khoảng thời gian trước đó
(tối đa là 02 năm). Trường hợp các giấy phép này không được thực hiện đầy đủ,
cơ quan quản lý nhập khẩu sẽ điều tra nguyên nhân để xem xét và cân nhắc khi cấp
giấy phép nhập khẩu mới. Cơ quan quản lý nhập khẩu cũng cần xem xét các nguyên
tắc, quy định hiện hành và thực tiễn kinh doanh của ngành hàng liên quan để việc
phân bổ hạn ngạch và việc cấp giấy phép cho các nhà nhập khẩu mới được thực hiện
một cách hợp lý.
10.
Trường hợp hạn ngạch nhập khẩu được phân bổ theo giấy phép không gắn với điều
kiện về nước cung cấp hàng hóa thì đối tượng được cấp phép có quyền lựa chọn
nguồn cung ứng. Nếu hạn ngạch nhập khẩu có gắn với điều kiện về nước cung cấp
hàng hóa thì giấy phép nhập khẩu phải ghi rõ nước hoặc những nước mà đối tượng
được phép nhập khẩu hàng về Việt Nam.
CHƯƠNG
III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1.
Các Bộ: Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy sản, Văn hóa -
Thông tin, Y tế, Bưu chính, Viễn thông, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Tổng cục Hải quan và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền trong việc cấp
phép nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan và phối hợp với
Bộ Thương mại giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2.
Bộ Thương mại chủ trì giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này của
các Bộ, ngành hữu quan; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý những trường hợp hướng
dẫn và thực hiện không phù hợp Quy chế này và nhưng vấn đề vượt thẩm quyền các
Bộ, ngành liên quan; là cơ quan đầu mối cung cấp thông tin về cấp phép nhập khẩu
tới ủy ban về cấp phép nhập khẩu của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các
nước thành viên WTO phù hợp với các nghĩa vụ thông báo tại Hiệp định về thủ tục
cấp phép nhập khẩu của WTO khi Việt Nam là thành viên của tổ chức này.
0 comments:
Post a Comment