QUỐC HỘI
Luật số: 52/2014/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT
Hôn nhân và gia đình
![]() |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình;
chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của
cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây
dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Điều
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân
Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa người
có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3.
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử
giữa các con.
4.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà
mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa
gia đình.
5.
Kế thừa, phát huy truyền
thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do
hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng,
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.
3. Chế
độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn,
ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành
viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân
và gia đình.
4. Tập quán về
hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong
một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng
đồng.
5. Kết
hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng
ký kết hôn.
6. Kết hôn trái
pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
7. Chung sống
như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ
chồng.
8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9. Cưỡng ép kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với
ý muốn của họ.
10. Cản trở kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ
hôn nhân trái với ý muốn của họ.
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng
chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục
đích xây dựng gia đình.
12. Yêu sách của cải trong kết hôn là
việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn
nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
13. Thời
kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày
chấm dứt hôn nhân.
14. Ly
hôn là việc chấm dứt quan
hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
15. Ly hôn giả
tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính
sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
chấm dứt hôn nhân.
16. Thành viên
gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi,
con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh,
chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông
bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17. Những người
cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó,
người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những
người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm
cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì
là đời thứ ba.
19. Người thân
thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về
trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu cầu
thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám
bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc
sống của mỗi người, mỗi gia đình.
21. Sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục
đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn
của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó
cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và
sinh con.
23. Mang thai
hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác
bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc
lợi ích khác.
24. Cấp
dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành
niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham
gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn
nhân và gia đình
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân
và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc
và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ,
cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự
phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện
quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia
đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong
việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế
hệ trẻ.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và
gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của
Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi
sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của
cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục
đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia
đình;
i) Lợi dụng
việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư
và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đình.
Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan
Các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan
hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong
trường hợp Luật này không quy định.
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và
gia đình
1. Trong trường hợp pháp
luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và
không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG
II
KẾT HÔN
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
sau đây:
a) Nam
từ đủ 20
tuổi trở lên, nữ từ đủ 18
tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5
của Luật này.
2. Nhà
nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều
9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không
được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác
lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Điều 10.
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người
bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn
vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha,
mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết
hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
3.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có
quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này
yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Điều
11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái
pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng
dân sự.
2. Trong trường
hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà
cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của
Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời
điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn
trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã
thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp
luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều
12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết
hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền,
nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của
cha, mẹ, con khi ly hôn.
3.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy
định tại Điều 16 của Luật này.
Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không
đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn
không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và
yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập
từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với
con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con
trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được
giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ
và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải
quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì
giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để
duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG
Mục 1
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ
giữa vợ, chồng
Vợ, chồng
bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình,
trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến
pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về
nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa
vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng
nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của
vợ chồng
Việc lựa chọn
nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục,
tập quán, địa giới hành chính.
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín
của vợ, chồng
Vợ, chồng có
nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Điều 22. Tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của nhau.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học
tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có
quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Mục 2
ĐẠI
DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa
vợ và chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực
hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện
và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng
đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều
kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà
bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó,
trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện
quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường
hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa
án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để
giải quyết việc ly hôn.
Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng
trong quan hệ kinh doanh
1. Trong
trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ
kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh,
vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng
đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.
Điều 26. Đại
diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định
tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm
dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng
của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của
vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối
với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy
định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37
của Luật này.
Mục 3
CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định
hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng
theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46
và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59
của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng
không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ
tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập,
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động
trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản
của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và
của người khác thì phải bồi thường.
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung
không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ
đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà
là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên
quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có
quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng
phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan
đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy
định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người
đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm
hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu
được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản
đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay
tình.
Điều 33. Tài sản chung của vợ
chồng
1. Tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng
đất mà vợ, chồng có được sau
khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản
riêng.
2. Tài sản
chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của
gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong
trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh
chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng đối với tài sản chung
1. Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả
hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một
bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo
quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được
giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định
đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những
trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản
mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Điều 36. Tài sản chung được đưa vào
kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản
chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên
quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của
vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau
đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng
cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của
pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do
vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản
riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập
chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra
mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân
1. Trong thời
kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận
được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được
công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong
trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung
của vợ chồng theo quy định tại Điều
59 của Luật này.
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của
việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của
vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu
trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực
được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định
của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất
định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc
thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ
chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát
sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp
lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường
hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài
sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài
sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay
đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người
thứ ba.
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ
chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình
thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật
này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản
1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần
tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4. Trong trường hợp việc chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có
hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản
chung phải được Tòa án công nhận.
Điều 42. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp
pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị
Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc
nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản
riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia
riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu
thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở
hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài
sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và
khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình;
nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào
tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản
lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản
đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng
của người đó.
4. Trong
trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó
là nguồn sống duy nhất của gia đình
thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của
vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau
đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết
hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản,
duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44
hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên
xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ,
chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện
theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật,
giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa
thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được
thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài
sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa
thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn
bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều 48. Nội dung
cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về
chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng
của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu
của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi
chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực
hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ
chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các
điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản
theo luật định.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về
chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật
này.
Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị vô hiệu
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều
29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng,
quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành
viên khác của gia đình.
2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG IV
CHẤM
DỨT HÔN NHÂN
Mục 1
LY HÔN
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly
hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ,
người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ,
chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là
nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng
không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và
xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc
hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong
trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và
tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã
thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Điều
55. Thuận tình ly hôn
Trong trường
hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu
xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia
tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu
không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính
đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một
bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà
hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có
căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa
án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51
của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ
có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
tinh thần của người kia.
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có
hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các
luật khác có liên quan.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và
con sau khi ly hôn
Việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy
định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản
của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc
của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi
ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng
thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các
điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được
bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có
giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh
lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của
người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định
của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản
chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị
tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư
pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 60.
Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với
người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người
thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường
hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều
27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Điều 61. Chia tài
sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà
ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không
xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của
gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì,
phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối
tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần
tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ
chồng khi ly hôn
1. Quyền sử
dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như
sau:
a) Đối với
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có
nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của
hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định
tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường
hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó
được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử
dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong
trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi
ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định
tại điểm a khoản này;
c) Đối với
đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được
chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung
với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và
không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều
61 của Luật này.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc
chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc
sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở
hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được
quyền lưu cư trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ
chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng
đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được
nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được
hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Mục 2
HÔN
NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT
HOẶC
BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm
dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường
hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt
được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong
trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp
trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa
thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu
về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết được chia theo quy định của pháp
luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng
còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ
luật dân sự.
4. Tài
sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Điều 67.
Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là
đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ
hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định
cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người
đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực
pháp luật.
2.
Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng
được giải quyết như sau:
a)
Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể
từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu
lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời
điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực
đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản
riêng của người đó;
b)
Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi
quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa
chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
CHƯƠNG V
QUAN
HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Mục 1
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con
1. Quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra
không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như
nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi
và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định
tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài
sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con,
tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành
mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình,
công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng
lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định
của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở
giới hoặc theo tình trạng hôn nhân
của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái
pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều
70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu,
tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và
tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo
dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính
trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống
tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình thì có
quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia
công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định
của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có
quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia
đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia
đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với
khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc,
nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau
chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có
nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực
hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ.
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục
con
1. Cha mẹ có
nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo
điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm
gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ
chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ
hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có
thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con
khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Điều 73. Đại diện cho con
1. Cha mẹ là
người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có
người khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình.
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa
thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch
liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con
gây ra
Cha mẹ phải
bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 75. Quyền có tài sản riêng của
con
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản
riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập
do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu
nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là
tài sản riêng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống
chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp
vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp
thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều
70 của Luật này.
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng
hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi
dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản
riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được
giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ
không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác
giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại
tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản
đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.
Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám
hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ
quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì
lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con.
2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có
quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản
có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải
có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
3. Trong trường
hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản
riêng của con do người giám hộ thực hiện.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được
quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo
quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án
thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người
khác được thực hiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
3. Quyền, nghĩa
vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con
nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều
kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án
giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ
hoặc của chồng
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định
tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng
cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại
Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa
vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng
Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha
mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của
Luật này.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau
khi ly hôn
1. Sau khi ly
hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan.
2. Vợ, chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con
từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36
tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa
thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực
tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không
trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con
có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi
con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu
người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền
được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực
tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực
tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường
hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều
này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có
thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của
con;
b) Người trực
tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở
lên.
4. Trong trường
hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án
quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường
hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích
của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con
chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án
về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán
tài sản của con;
c) Có lối
sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã
hội.
2. Căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ
trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện
theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem
xét việc rút ngắn thời hạn này.
Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên,
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy
định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha,
mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên thì
người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản
lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và
quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối
với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với
con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa
thành niên.
3.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mục 2
XÁC
ĐỊNH CHA, MẸ, CON
Điều
88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra
trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do
người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước
ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không
thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Điều
89. Xác định con
1. Người
không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người
đó là con mình.
2. Người được
nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không
phải là con mình.
Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ
1. Con có quyền nhận cha, mẹ của
mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận
mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con,
kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà
nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Điều 92. Xác định
cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết
Trong trường hợp có yêu cầu về
việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của
người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã
chết.
Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường
hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88
của Luật này.
2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm
phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi
với người con được sinh ra.
4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con
chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế,
pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang
thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về
khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý
bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định
của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
1. Thỏa
thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang
thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ
(sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các
điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98
của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ
để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai
và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai
bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và
các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam
kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công
chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ
chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền
phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có
giá trị pháp lý.
Trong trường hợp
thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được
lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm
quyền của cơ sở y tế này.
Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ
như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con
cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho
bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát
hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ
mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà
thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được
hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang
thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang
thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính
mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có
quyền quyết định về số lượng bào thai, việc
tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về
chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang
thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
theo quy định của Bộ Y tế.
2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối
với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ
được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm
xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp
bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm
sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị
xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang
thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con
được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật
đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với
các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang
thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến
việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang
thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền
nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám
hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ
luật dân sự.
Điều 100. Xử lý hành
vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định
tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách
nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
Điều
101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong
trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường
hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và
trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định
của Tòa án về xác định cha, mẹ, con
phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp
luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác
định cha, mẹ, con
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị
mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định
con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của
Luật này.
2. Cha, mẹ, con, theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con,
cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật
này.
3. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức sau đây, theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định
con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các
trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
a) Cha, mẹ, con,
người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
CHƯƠNG VI
QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA ĐÌNH
Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của
gia đình
1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài
sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.
2. Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia
đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp
công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp
với khả năng thực tế của mình.
3. Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ
gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà
nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống
mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều
105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có
nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp
ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên
có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh,
chị, em
Anh, chị, em
có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi
dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì,
chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định
tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có
điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
CHƯƠNG
VII
CẤP DƯỠNG
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện
giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại
và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác
ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng
không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi
dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được
quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều
108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người
Trong trường
hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và
những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng
phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu
cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng
cho một người hoặc cho nhiều người
Trong trường
hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người
thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp
với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của
cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung
với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Điều
111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ
Con đã thành
niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong
trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình.
Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh,
chị, em
Trong trường
hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản
để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc
em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông
bà nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu
trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng
lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy
định tại Điều 112 của Luật này.
2. Cháu đã
thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao
động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo
quy định của Luật này.
Điều 114.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu
ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc
cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
2. Cháu đã
thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có
người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ
và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn
nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì
bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp
dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ
của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có
nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý
do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm,
hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp
dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn
về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp
dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được
cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi
mình;
2. Người được
cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp
dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp
dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được
cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp
khác theo quy định của luật.
Điều 119. Người có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc
người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có
quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan,
tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu
cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực
hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều 120.
Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân
Nhà nước và xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc
tài sản khác cho gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.
CHƯƠNG VIII
QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 121. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và
bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt
Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn
nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại,
pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và bảo đảm thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Các quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối
với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này
có quy định khác.
Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp
Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng
pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn
chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình
Việt Nam.
3. Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được
áp dụng.
Điều
123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài
1. Thẩm quyền đăng ký
hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
2. Thẩm quyền giải quyết
các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới
với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 124. Hợp pháp hoá lãnh sự giấy
tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để
sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hoá
lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia
đình
1. Việc
công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia
đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định
về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết
hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn.
2. Việc kết
hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước
ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường
trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết
theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi
thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải
quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.
Điều 128. Xác định cha, mẹ, con
có yếu tố nước ngoài
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ,
con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
2. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều
89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của
Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.
Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố
nước ngoài
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân
theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người
yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của
nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
2. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này
là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.
Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc
áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác
có liên quan của Việt Nam để giải quyết.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 131.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật
này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm
xác lập để giải quyết.
2. Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình
do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì
áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.
3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 132.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
Luật Hôn nhân và
gia đình số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
QUỐC HỘI
Luật số: 52/2014/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT
Hôn nhân và gia đình
![]() |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình;
chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của
cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây
dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Điều
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân
Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa người
có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3.
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử
giữa các con.
4.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà
mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa
gia đình.
5.
Kế thừa, phát huy truyền
thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do
hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng,
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.
3. Chế
độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn,
ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành
viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân
và gia đình.
4. Tập quán về
hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong
một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng
đồng.
5. Kết
hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng
ký kết hôn.
6. Kết hôn trái
pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
7. Chung sống
như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ
chồng.
8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9. Cưỡng ép kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với
ý muốn của họ.
10. Cản trở kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ
hôn nhân trái với ý muốn của họ.
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng
chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục
đích xây dựng gia đình.
12. Yêu sách của cải trong kết hôn là
việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn
nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
13. Thời
kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày
chấm dứt hôn nhân.
14. Ly
hôn là việc chấm dứt quan
hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
15. Ly hôn giả
tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính
sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
chấm dứt hôn nhân.
16. Thành viên
gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi,
con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh,
chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông
bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17. Những người
cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó,
người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những
người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm
cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì
là đời thứ ba.
19. Người thân
thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về
trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu cầu
thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám
bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc
sống của mỗi người, mỗi gia đình.
21. Sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục
đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn
của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó
cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và
sinh con.
23. Mang thai
hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác
bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc
lợi ích khác.
24. Cấp
dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành
niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham
gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn
nhân và gia đình
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân
và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc
và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ,
cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự
phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện
quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia
đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong
việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế
hệ trẻ.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và
gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của
Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi
sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của
cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục
đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia
đình;
i) Lợi dụng
việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư
và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đình.
Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan
Các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan
hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong
trường hợp Luật này không quy định.
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và
gia đình
1. Trong trường hợp pháp
luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và
không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG
II
KẾT HÔN
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
sau đây:
a) Nam
từ đủ 20
tuổi trở lên, nữ từ đủ 18
tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5
của Luật này.
2. Nhà
nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều
9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không
được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác
lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Điều 10.
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người
bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn
vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha,
mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết
hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
3.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có
quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này
yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Điều
11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái
pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng
dân sự.
2. Trong trường
hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà
cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của
Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời
điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn
trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã
thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp
luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều
12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết
hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền,
nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của
cha, mẹ, con khi ly hôn.
3.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy
định tại Điều 16 của Luật này.
Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không
đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn
không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và
yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập
từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với
con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con
trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được
giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ
và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải
quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì
giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để
duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG
Mục 1
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ
giữa vợ, chồng
Vợ, chồng
bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình,
trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến
pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về
nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa
vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng
nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của
vợ chồng
Việc lựa chọn
nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục,
tập quán, địa giới hành chính.
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín
của vợ, chồng
Vợ, chồng có
nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Điều 22. Tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của nhau.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học
tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có
quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Mục 2
ĐẠI
DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa
vợ và chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực
hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện
và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng
đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều
kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà
bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó,
trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện
quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường
hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa
án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để
giải quyết việc ly hôn.
Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng
trong quan hệ kinh doanh
1. Trong
trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ
kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh,
vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng
đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.
Điều 26. Đại
diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định
tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm
dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng
của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của
vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối
với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy
định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37
của Luật này.
Mục 3
CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định
hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng
theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46
và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59
của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng
không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ
tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập,
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động
trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản
của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và
của người khác thì phải bồi thường.
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung
không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ
đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà
là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên
quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có
quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng
phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan
đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy
định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người
đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm
hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu
được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản
đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay
tình.
Điều 33. Tài sản chung của vợ
chồng
1. Tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng
đất mà vợ, chồng có được sau
khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản
riêng.
2. Tài sản
chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của
gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong
trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh
chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng đối với tài sản chung
1. Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả
hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một
bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo
quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được
giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định
đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những
trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản
mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Điều 36. Tài sản chung được đưa vào
kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản
chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên
quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của
vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau
đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng
cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của
pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do
vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản
riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập
chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra
mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân
1. Trong thời
kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận
được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được
công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong
trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung
của vợ chồng theo quy định tại Điều
59 của Luật này.
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của
việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của
vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu
trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực
được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định
của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất
định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc
thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ
chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát
sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp
lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường
hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài
sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài
sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay
đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người
thứ ba.
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ
chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình
thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật
này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản
1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần
tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4. Trong trường hợp việc chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có
hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản
chung phải được Tòa án công nhận.
Điều 42. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp
pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị
Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc
nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản
riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia
riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu
thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở
hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài
sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và
khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình;
nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào
tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản
lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản
đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng
của người đó.
4. Trong
trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó
là nguồn sống duy nhất của gia đình
thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của
vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau
đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết
hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản,
duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44
hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên
xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ,
chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện
theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật,
giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa
thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được
thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài
sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa
thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn
bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều 48. Nội dung
cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về
chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng
của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu
của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi
chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực
hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ
chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các
điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản
theo luật định.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về
chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật
này.
Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị vô hiệu
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều
29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng,
quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành
viên khác của gia đình.
2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG IV
CHẤM
DỨT HÔN NHÂN
Mục 1
LY HÔN
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly
hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ,
người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ,
chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là
nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng
không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và
xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc
hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong
trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và
tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã
thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Điều
55. Thuận tình ly hôn
Trong trường
hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu
xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia
tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu
không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính
đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một
bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà
hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có
căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa
án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51
của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ
có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
tinh thần của người kia.
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có
hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các
luật khác có liên quan.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và
con sau khi ly hôn
Việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy
định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản
của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc
của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi
ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng
thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các
điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được
bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có
giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh
lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của
người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định
của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản
chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị
tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư
pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 60.
Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với
người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người
thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường
hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều
27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Điều 61. Chia tài
sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà
ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không
xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của
gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì,
phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối
tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần
tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ
chồng khi ly hôn
1. Quyền sử
dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như
sau:
a) Đối với
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có
nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của
hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định
tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường
hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó
được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử
dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong
trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi
ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định
tại điểm a khoản này;
c) Đối với
đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được
chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung
với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và
không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều
61 của Luật này.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc
chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc
sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở
hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được
quyền lưu cư trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ
chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng
đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được
nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được
hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Mục 2
HÔN
NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT
HOẶC
BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm
dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường
hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt
được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong
trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp
trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa
thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu
về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết được chia theo quy định của pháp
luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng
còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ
luật dân sự.
4. Tài
sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Điều 67.
Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là
đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ
hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định
cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người
đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực
pháp luật.
2.
Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng
được giải quyết như sau:
a)
Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể
từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu
lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời
điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực
đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản
riêng của người đó;
b)
Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi
quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa
chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
CHƯƠNG V
QUAN
HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Mục 1
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con
1. Quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra
không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như
nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi
và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định
tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài
sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con,
tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành
mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình,
công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng
lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định
của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở
giới hoặc theo tình trạng hôn nhân
của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái
pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều
70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu,
tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và
tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo
dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính
trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống
tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình thì có
quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia
công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định
của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có
quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia
đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia
đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với
khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc,
nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau
chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có
nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực
hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ.
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục
con
1. Cha mẹ có
nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo
điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm
gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ
chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ
hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có
thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con
khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Điều 73. Đại diện cho con
1. Cha mẹ là
người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có
người khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình.
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa
thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch
liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con
gây ra
Cha mẹ phải
bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 75. Quyền có tài sản riêng của
con
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản
riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập
do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu
nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là
tài sản riêng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống
chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp
vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp
thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều
70 của Luật này.
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng
hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi
dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản
riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được
giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ
không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác
giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại
tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản
đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.
Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám
hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ
quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì
lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con.
2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có
quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản
có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải
có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
3. Trong trường
hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản
riêng của con do người giám hộ thực hiện.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được
quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo
quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án
thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người
khác được thực hiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
3. Quyền, nghĩa
vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con
nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều
kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án
giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ
hoặc của chồng
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định
tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng
cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại
Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa
vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng
Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha
mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của
Luật này.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau
khi ly hôn
1. Sau khi ly
hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan.
2. Vợ, chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con
từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36
tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa
thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực
tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không
trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con
có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi
con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu
người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền
được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực
tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực
tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường
hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều
này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có
thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của
con;
b) Người trực
tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở
lên.
4. Trong trường
hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án
quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường
hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích
của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con
chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án
về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán
tài sản của con;
c) Có lối
sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã
hội.
2. Căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ
trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện
theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem
xét việc rút ngắn thời hạn này.
Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên,
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy
định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha,
mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên thì
người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản
lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và
quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối
với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với
con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa
thành niên.
3.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mục 2
XÁC
ĐỊNH CHA, MẸ, CON
Điều
88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra
trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do
người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước
ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không
thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Điều
89. Xác định con
1. Người
không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người
đó là con mình.
2. Người được
nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không
phải là con mình.
Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ
1. Con có quyền nhận cha, mẹ của
mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận
mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con,
kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà
nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Điều 92. Xác định
cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết
Trong trường hợp có yêu cầu về
việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của
người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã
chết.
Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường
hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88
của Luật này.
2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm
phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi
với người con được sinh ra.
4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con
chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế,
pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang
thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về
khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý
bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định
của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
1. Thỏa
thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang
thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ
(sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các
điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98
của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ
để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai
và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai
bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và
các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam
kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công
chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ
chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền
phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có
giá trị pháp lý.
Trong trường hợp
thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được
lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm
quyền của cơ sở y tế này.
Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ
như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con
cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho
bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát
hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ
mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà
thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được
hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang
thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang
thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính
mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có
quyền quyết định về số lượng bào thai, việc
tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về
chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang
thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
theo quy định của Bộ Y tế.
2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối
với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ
được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm
xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp
bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm
sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị
xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang
thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con
được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật
đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với
các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang
thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến
việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang
thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền
nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám
hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ
luật dân sự.
Điều 100. Xử lý hành
vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định
tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách
nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
Điều
101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong
trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường
hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và
trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định
của Tòa án về xác định cha, mẹ, con
phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp
luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác
định cha, mẹ, con
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị
mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định
con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của
Luật này.
2. Cha, mẹ, con, theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con,
cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật
này.
3. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức sau đây, theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định
con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các
trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
a) Cha, mẹ, con,
người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
CHƯƠNG VI
QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA ĐÌNH
Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của
gia đình
1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài
sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.
2. Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia
đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp
công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp
với khả năng thực tế của mình.
3. Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ
gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà
nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống
mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều
105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có
nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp
ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên
có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh,
chị, em
Anh, chị, em
có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi
dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì,
chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định
tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có
điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
CHƯƠNG
VII
CẤP DƯỠNG
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện
giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại
và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác
ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng
không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi
dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được
quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều
108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người
Trong trường
hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và
những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng
phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu
cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng
cho một người hoặc cho nhiều người
Trong trường
hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người
thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp
với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của
cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung
với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Điều
111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ
Con đã thành
niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong
trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình.
Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh,
chị, em
Trong trường
hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản
để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc
em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông
bà nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu
trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng
lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy
định tại Điều 112 của Luật này.
2. Cháu đã
thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao
động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo
quy định của Luật này.
Điều 114.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu
ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc
cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
2. Cháu đã
thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có
người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ
và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn
nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì
bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp
dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ
của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có
nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý
do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm,
hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp
dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn
về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp
dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được
cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi
mình;
2. Người được
cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp
dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp
dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được
cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp
khác theo quy định của luật.
Điều 119. Người có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc
người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có
quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan,
tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu
cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực
hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều 120.
Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân
Nhà nước và xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc
tài sản khác cho gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.
CHƯƠNG VIII
QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 121. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và
bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt
Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn
nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại,
pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và bảo đảm thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Các quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối
với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này
có quy định khác.
Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp
Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng
pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn
chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình
Việt Nam.
3. Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được
áp dụng.
Điều
123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài
1. Thẩm quyền đăng ký
hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
2. Thẩm quyền giải quyết
các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới
với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 124. Hợp pháp hoá lãnh sự giấy
tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để
sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hoá
lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia
đình
1. Việc
công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia
đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định
về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết
hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn.
2. Việc kết
hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước
ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường
trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết
theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi
thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải
quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.
Điều 128. Xác định cha, mẹ, con
có yếu tố nước ngoài
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ,
con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
2. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều
89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của
Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.
Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố
nước ngoài
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân
theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người
yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của
nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
2. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này
là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.
Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc
áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác
có liên quan của Việt Nam để giải quyết.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 131.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật
này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm
xác lập để giải quyết.
2. Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình
do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì
áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.
3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 132.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
Luật Hôn nhân và
gia đình số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 133.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Tòa án nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014./.
QUỐC HỘI
Luật số: 52/2014/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT
Hôn nhân và gia đình
![]() |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình;
chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của
cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây
dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Điều
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân
Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa người
có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3.
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử
giữa các con.
4.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà
mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa
gia đình.
5.
Kế thừa, phát huy truyền
thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do
hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng,
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.
3. Chế
độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn,
ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành
viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân
và gia đình.
4. Tập quán về
hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong
một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng
đồng.
5. Kết
hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng
ký kết hôn.
6. Kết hôn trái
pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
7. Chung sống
như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ
chồng.
8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9. Cưỡng ép kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với
ý muốn của họ.
10. Cản trở kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ
hôn nhân trái với ý muốn của họ.
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng
chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục
đích xây dựng gia đình.
12. Yêu sách của cải trong kết hôn là
việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn
nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
13. Thời
kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày
chấm dứt hôn nhân.
14. Ly
hôn là việc chấm dứt quan
hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
15. Ly hôn giả
tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính
sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
chấm dứt hôn nhân.
16. Thành viên
gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi,
con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh,
chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông
bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17. Những người
cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó,
người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những
người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm
cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì
là đời thứ ba.
19. Người thân
thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về
trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu cầu
thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám
bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc
sống của mỗi người, mỗi gia đình.
21. Sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục
đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn
của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó
cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và
sinh con.
23. Mang thai
hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác
bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc
lợi ích khác.
24. Cấp
dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành
niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham
gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn
nhân và gia đình
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân
và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc
và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ,
cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự
phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện
quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia
đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong
việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế
hệ trẻ.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và
gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của
Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi
sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của
cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục
đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia
đình;
i) Lợi dụng
việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư
và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đình.
Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan
Các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan
hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong
trường hợp Luật này không quy định.
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và
gia đình
1. Trong trường hợp pháp
luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và
không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG
II
KẾT HÔN
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
sau đây:
a) Nam
từ đủ 20
tuổi trở lên, nữ từ đủ 18
tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5
của Luật này.
2. Nhà
nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều
9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không
được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác
lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Điều 10.
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người
bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn
vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha,
mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết
hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
3.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có
quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này
yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Điều
11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái
pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng
dân sự.
2. Trong trường
hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà
cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của
Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời
điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn
trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã
thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp
luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều
12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết
hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền,
nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của
cha, mẹ, con khi ly hôn.
3.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy
định tại Điều 16 của Luật này.
Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không
đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn
không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và
yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập
từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với
con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con
trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được
giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ
và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải
quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì
giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để
duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ
CHỒNG
Mục 1
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ
giữa vợ, chồng
Vợ, chồng
bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình,
trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến
pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về
nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa
vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng
nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của
vợ chồng
Việc lựa chọn
nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục,
tập quán, địa giới hành chính.
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín
của vợ, chồng
Vợ, chồng có
nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Điều 22. Tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của nhau.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học
tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có
quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Mục 2
ĐẠI
DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa
vợ và chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực
hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện
và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng
đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều
kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà
bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó,
trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện
quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường
hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa
án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để
giải quyết việc ly hôn.
Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng
trong quan hệ kinh doanh
1. Trong
trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ
kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh,
vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng
đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.
Điều 26. Đại
diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định
tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm
dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng
của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của
vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối
với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy
định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37
của Luật này.
Mục 3
CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định
hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng
theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46
và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59
của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng
không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ
tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập,
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động
trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản
của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và
của người khác thì phải bồi thường.
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung
không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ
đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà
là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên
quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có
quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng
phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan
đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy
định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người
đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm
hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu
được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản
đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay
tình.
Điều 33. Tài sản chung của vợ
chồng
1. Tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng
đất mà vợ, chồng có được sau
khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản
riêng.
2. Tài sản
chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của
gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong
trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh
chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng đối với tài sản chung
1. Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả
hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một
bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo
quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được
giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định
đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những
trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản
mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Điều 36. Tài sản chung được đưa vào
kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản
chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên
quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của
vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau
đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng
cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của
pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do
vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản
riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập
chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra
mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân
1. Trong thời
kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận
được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được
công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong
trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung
của vợ chồng theo quy định tại Điều
59 của Luật này.
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của
việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của
vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu
trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực
được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định
của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất
định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc
thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ
chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát
sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp
lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường
hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài
sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài
sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay
đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người
thứ ba.
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ
chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình
thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật
này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản
1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần
tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4. Trong trường hợp việc chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có
hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản
chung phải được Tòa án công nhận.
Điều 42. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp
pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị
Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc
nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản
riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia
riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu
thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở
hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài
sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và
khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình;
nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào
tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản
lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản
đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng
của người đó.
4. Trong
trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó
là nguồn sống duy nhất của gia đình
thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của
vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau
đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết
hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản,
duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44
hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên
xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ,
chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện
theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật,
giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa
thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được
thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài
sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa
thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn
bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều 48. Nội dung
cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về
chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng
của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu
của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi
chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực
hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ
chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các
điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản
theo luật định.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về
chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật
này.
Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị vô hiệu
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều
29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng,
quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành
viên khác của gia đình.
2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG IV
CHẤM
DỨT HÔN NHÂN
Mục 1
LY HÔN
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly
hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ,
người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ,
chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là
nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng
không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và
xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc
hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong
trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và
tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã
thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Điều
55. Thuận tình ly hôn
Trong trường
hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu
xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia
tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu
không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính
đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một
bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà
hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có
căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa
án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51
của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ
có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
tinh thần của người kia.
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có
hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các
luật khác có liên quan.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và
con sau khi ly hôn
Việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy
định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản
của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc
của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi
ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng
thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các
điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được
bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có
giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh
lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của
người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định
của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản
chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị
tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có
tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án
nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư
pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 60.
Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với
người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người
thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường
hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều
27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Điều 61. Chia tài
sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà
ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không
xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của
gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì,
phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc
chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối
tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần
tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ
chồng khi ly hôn
1. Quyền sử
dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như
sau:
a) Đối với
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có
nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của
hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định
tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường
hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó
được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử
dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong
trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi
ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định
tại điểm a khoản này;
c) Đối với
đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được
chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung
với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và
không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều
61 của Luật này.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc
chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc
sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở
hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được
quyền lưu cư trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ
chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng
đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được
nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được
hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Mục 2
HÔN
NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT
HOẶC
BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm
dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường
hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt
được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong
trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp
trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa
thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu
về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết được chia theo quy định của pháp
luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng
còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ
luật dân sự.
4. Tài
sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Điều 67.
Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là
đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ
hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định
cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người
đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực
pháp luật.
2.
Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng
được giải quyết như sau:
a)
Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể
từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu
lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời
điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực
đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản
riêng của người đó;
b)
Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi
quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa
chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
CHƯƠNG V
QUAN
HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Mục 1
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con
1. Quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
2. Con sinh ra
không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như
nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan.
3. Giữa con nuôi
và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định
tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài
sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con,
tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành
mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình,
công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng
lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định
của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi
dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở
giới hoặc theo tình trạng hôn nhân
của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái
pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều
70. Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu,
tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và
tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo
dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu quý, kính
trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống
tốt đẹp của gia đình.
3. Con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình thì có
quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia
công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định
của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã thành niên có
quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia
đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia
đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với
khả năng của mình.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc,
nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau
chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có
nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực
hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ.
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục
con
1. Cha mẹ có
nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo
điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm
gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ
chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ
hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có
thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con
khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Điều 73. Đại diện cho con
1. Cha mẹ là
người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có
người khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi mình.
3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa
thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch
liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con
gây ra
Cha mẹ phải
bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 75. Quyền có tài sản riêng của
con
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản
riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập
do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu
nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là
tài sản riêng của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống
chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp
vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp
thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều
70 của Luật này.
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng
hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi
dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản
riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được
giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ
không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác
giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại
tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản
đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.
Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám
hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ
quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì
lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con.
2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có
quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản
có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải
có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
3. Trong trường
hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản
riêng của con do người giám hộ thực hiện.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được
quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo
quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án
thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người
khác được thực hiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
3. Quyền, nghĩa
vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con
nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều
kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án
giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ
hoặc của chồng
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định
tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng
cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại
Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa
vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng
Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha
mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của
Luật này.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau
khi ly hôn
1. Sau khi ly
hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan.
2. Vợ, chồng
thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly
hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con
từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36
tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa
thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực
tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không
trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con
có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi
con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu
người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền
được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực
tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực
tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường
hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều
này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có
thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của
con;
b) Người trực
tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở
lên.
4. Trong trường
hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án
quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường
hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích
của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con
chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án
về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán
tài sản của con;
c) Có lối
sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã
hội.
2. Căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ
trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện
theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem
xét việc rút ngắn thời hạn này.
Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên,
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy
định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha,
mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên thì
người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản
lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và
quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối
với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với
con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa
thành niên.
3.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mục 2
XÁC
ĐỊNH CHA, MẸ, CON
Điều
88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra
trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do
người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước
ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không
thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Điều
89. Xác định con
1. Người
không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người
đó là con mình.
2. Người được
nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không
phải là con mình.
Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ
1. Con có quyền nhận cha, mẹ của
mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận
mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Điều 91. Quyền nhận con
1. Cha, mẹ có quyền nhận con,
kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà
nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Điều 92. Xác định
cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết
Trong trường hợp có yêu cầu về
việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của
người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã
chết.
Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường
hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88
của Luật này.
2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm
phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi
với người con được sinh ra.
4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con
chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế,
pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang
thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về
khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý
bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định
của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
1. Thỏa
thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang
thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ
(sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các
điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98
của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ
để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai
và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai
bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và
các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam
kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công
chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ
chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền
phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có
giá trị pháp lý.
Trong trường hợp
thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được
lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm
quyền của cơ sở y tế này.
Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ
như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con
cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho
bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát
hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ
mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà
thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được
hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang
thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang
thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính
mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có
quyền quyết định về số lượng bào thai, việc
tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về
chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang
thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
theo quy định của Bộ Y tế.
2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối
với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ
được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm
xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp
bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm
sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị
xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang
thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con
được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật
đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với
các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang
thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến
việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang
thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền
nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám
hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ
luật dân sự.
Điều 100. Xử lý hành
vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định
tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách
nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
Điều
101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong
trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường
hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và
trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định
của Tòa án về xác định cha, mẹ, con
phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp
luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác
định cha, mẹ, con
1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị
mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định
con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của
Luật này.
2. Cha, mẹ, con, theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con,
cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật
này.
3. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức sau đây, theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định
con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các
trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:
a) Cha, mẹ, con,
người giám hộ;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
CHƯƠNG VI
QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA ĐÌNH
Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của
gia đình
1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài
sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các
luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.
2. Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia
đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp
công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp
với khả năng thực tế của mình.
3. Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xã hội cùng tham gia vào việc giữ
gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà
nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống
mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều
105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có
nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp
ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên
có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh,
chị, em
Anh, chị, em
có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi
dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, dì,
chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định
tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có
điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
CHƯƠNG
VII
CẤP DƯỠNG
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện
giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại
và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác
ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng
không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi
dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được
quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều
108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người
Trong trường
hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và
những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng
phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu
cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng
cho một người hoặc cho nhiều người
Trong trường
hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người
thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp
với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người
được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của
cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung
với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Điều
111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ
Con đã thành
niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong
trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình.
Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh,
chị, em
Trong trường
hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản
để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc
em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông
bà nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu
trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng
lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy
định tại Điều 112 của Luật này.
2. Cháu đã
thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao
động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo
quy định của Luật này.
Điều 114.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu
ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc
cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
2. Cháu đã
thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có
người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ
và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn
nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì
bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp
dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ
của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có
nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý
do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm,
hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp
dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn
về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp
dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được
cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi
mình;
2. Người được
cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp
dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp
dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được
cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp
khác theo quy định của luật.
Điều 119. Người có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc
người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có
quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan,
tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu
cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực
hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều 120.
Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân
Nhà nước và xã hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc
tài sản khác cho gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.
CHƯƠNG VIII
QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 121. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và
bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt
Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn
nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại,
pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và bảo đảm thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Các quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối
với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này
có quy định khác.
Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp
Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng
pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn
chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình
Việt Nam.
3. Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được
áp dụng.
Điều
123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài
1. Thẩm quyền đăng ký
hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
2. Thẩm quyền giải quyết
các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới
với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 124. Hợp pháp hoá lãnh sự giấy
tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để
sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hoá
lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia
đình
1. Việc
công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia
đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định
về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết
hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn.
2. Việc kết
hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước
ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường
trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết
theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi
thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải
quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.
Điều 128. Xác định cha, mẹ, con
có yếu tố nước ngoài
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ,
con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
2. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều
89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của
Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.
Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố
nước ngoài
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân
theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người
yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của
nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
2. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này
là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.
Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc
áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác
có liên quan của Việt Nam để giải quyết.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 131.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật
này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm
xác lập để giải quyết.
2. Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đình
do Tòa án thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì
áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.
3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình trước ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 132.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
Luật Hôn nhân và
gia đình số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 133.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Tòa án nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014./.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|
Điều 133.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Tòa án nhân
dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014./.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|
0 comments:
Post a Comment